BÁO CÁO KHÍ NHÀ KÍNH

BÁO CÁO KHÍ NHÀ KÍNH

Ngày đăng: 09/01/2025 12:35 PM

    Yêu cầu báo cáo kiểm kê khí nhà kính theo Luật Bảo vệ môi trường mới tại Việt Nam

    Luật Bảo vệ môi trường 2020 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2022) đã đưa ra các quy định mới về kiểm kê khí nhà kính (KNK) nhằm thực hiện cam kết của Việt Nam trong việc giảm phát thải khí nhà kính và ứng phó với biến đổi khí hậu. Báo cáo kiểm kê khí nhà kính là một yêu cầu bắt buộc đối với một số đối tượng cụ thể, với quy trình, thời hạn và trách nhiệm rõ ràng. Dưới đây là chi tiết về quy định này, bao gồm đối tượng, cơ sở pháp lý, lộ trình, hồ sơ, dữ liệu cần thu thập, và các chế tài xử phạt.


    1. Đối tượng bắt buộc thực hiện báo cáo kiểm kê khí nhà kính

    Theo Điều 91 Luật Bảo vệ môi trường 2020 và Nghị định 06/2022/NĐ-CP, Các cơ sở thuộc danh mục phải kiểm kê khí nhà kính bao gồm các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có mức phát thải khí nhà kính từ 3.000 tấn CO2 tương đương/năm trở lên, thuộc các lĩnh vực sau:

    1. Năng lượng

      • Nhà máy nhiệt điện.
      • Cơ sở sản xuất năng lượng.
      • Các cơ sở tiêu thụ năng lượng lớn.
    2. Công nghiệp

      • Nhà máy sản xuất xi măng.
      • Nhà máy sản xuất thép.
      • Cơ sở sản xuất hóa chất, phân bón, và các ngành công nghiệp khác có phát thải lớn.
    3. Xây dựng

      • Các công trình xây dựng lớn tiêu thụ nhiều năng lượng.
      • Các hoạt động xây dựng liên quan đến phát thải khí nhà kính, như sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng, gạch, bê tông, v.v.).
      • Các doanh nghiệp xây dựng nằm trong danh sách do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
    4. Giao thông vận tải

      • Các đơn vị vận tải lớn, đặc biệt là vận tải hàng hóa và hành khách.
    5. Nông nghiệp và lâm nghiệp

      • Các hoạt động canh tác, chăn nuôi.
      • Quản lý rừng và các hoạt động liên quan đến sử dụng đất.
    6. Quản lý chất thải

      • Các cơ sở xử lý chất thải rắn.
      • Cơ sở xử lý nước thải và khí thải.
    7. Các doanh nghiệp thuộc danh sách do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

      • Danh sách này được công bố định kỳ và cập nhật bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
    8. Các cơ quan, tổ chức khác

      • Các tổ chức, cơ sở có yêu cầu kiểm kê khí nhà kính theo quy định của pháp luật.

    2. Cơ sở pháp lý

    Quy định về kiểm kê khí nhà kính được xây dựng dựa trên các văn bản pháp luật và tiêu chuẩn quốc tế sau:

    • Luật Bảo vệ môi trường 2020 (số 72/2020/QH14).

    • Nghị định 06/2022/NĐ-CP ngày 07/01/2022 quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn.

    • Thông tư 01/2022/TT-BTNMT ngày 07/01/2022 hướng dẫn chi tiết về kiểm kê khí nhà kính, xây dựng báo cáo và quản lý dữ liệu.

    • Quyết định số 13/2021/QĐ-TTg ngày 26/03/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục các cơ sở phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính.

    • ISO 14064-1:2018: Tiêu chuẩn quốc tế về kiểm kê và báo cáo phát thải khí nhà kính, cung cấp hướng dẫn về nguyên tắc, yêu cầu và phương pháp tính toán lượng phát thải.


    3. Trình tự các bước thực hiện báo cáo kiểm kê khí nhà kính

    Bước 1: Xác định đối tượng và phạm vi kiểm kê

    • Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh xác định xem mình có thuộc danh mục bắt buộc kiểm kê khí nhà kính hay không (theo danh sách do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt).

    • Xác định phạm vi kiểm kê: bao gồm các nguồn phát thải trực tiếp và gián tiếp từ hoạt động của cơ sở.

    Bước 2: Thu thập dữ liệu

    • Thu thập các dữ liệu cần thiết để tính toán lượng phát thải khí nhà kính (xem chi tiết tại mục 6).

    Bước 3: Tính toán lượng phát thải khí nhà kính

    • Sử dụng các phương pháp tính toán theo hướng dẫn tại Thông tư 01/2022/TT-BTNMT và tiêu chuẩn ISO 14064-1.

    • Các phương pháp phổ biến bao gồm: phương pháp dựa trên hệ số phát thải, phương pháp đo đạc trực tiếp, hoặc phương pháp mô hình hóa.

    Bước 4: Lập báo cáo kiểm kê khí nhà kính

    • Báo cáo cần được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục của Nghị định 06/2022/NĐ-CP và Thông tư 01/2022/TT-BTNMT.

    Bước 5: Nộp báo cáo

    • Báo cáo được nộp cho cơ quan tiếp nhận theo thời hạn quy định (xem mục 4).


    4. Thời hạn và lộ trình thực hiện

    Thời hạn nộp báo cáo

    • Báo cáo kiểm kê khí nhà kính phải được thực hiện hàng năm và nộp trước ngày 31/3 của năm tiếp theo.

    Lộ trình thực hiện

    • Giai đoạn 2022-2024:

      • Các cơ sở thuộc danh mục bắt buộc kiểm kê khí nhà kính phải xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu và thực hiện kiểm kê khí nhà kính.

      • Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về khí nhà kính.

    • Hạn chót nộp báo cáo lần đầu: 31/3/2025:

      • Tất cả các cơ sở thuộc danh mục bắt buộc phải hoàn thành báo cáo kiểm kê khí nhà kính năm 2024 và nộp trước ngày 31/3/2025.

    • Từ năm 2026 trở đi:

      • Tất cả các cơ sở thuộc danh mục bắt buộc phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính định kỳ hàng năm và nộp báo cáo đúng hạn.


    5. Hồ sơ báo cáo kiểm kê khí nhà kính

    Hồ sơ báo cáo kiểm kê khí nhà kính bao gồm:

    1. Báo cáo kiểm kê khí nhà kính:

      • Nội dung báo cáo bao gồm: thông tin cơ sở, các nguồn phát thải, phương pháp tính toán, kết quả kiểm kê, và các biện pháp giảm phát thải (nếu có).

    2. Dữ liệu và tài liệu liên quan:

      • Các bảng biểu, số liệu đo đạc, tính toán.

      • Các tài liệu chứng minh nguồn gốc dữ liệu (hóa đơn năng lượng, báo cáo sản xuất, v.v.).

    3. Biên bản kiểm tra nội bộ (nếu có).

    4. Các tài liệu khác theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận.


    6. Dữ liệu cần thu thập

    Các dữ liệu cần thu thập để thực hiện kiểm kê khí nhà kính bao gồm:

    6.1. Nguồn phát thải trực tiếp

    • Năng lượng:

      • Lượng tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí đốt, xăng, dầu diesel, v.v.).

      • Lượng tiêu thụ điện năng từ các nguồn phát điện nội bộ.

    • Quá trình công nghiệp:

      • Phát thải từ các phản ứng hóa học trong sản xuất (xi măng, thép, hóa chất, phân bón, v.v.).

    • Nông nghiệp:

      • Phát thải từ hoạt động chăn nuôi (khí metan từ tiêu hóa của động vật).

      • Phát thải từ canh tác đất (khí nitơ oxit từ phân bón).

    • Quản lý chất thải:

      • Phát thải từ bãi chôn lấp rác thải.

      • Phát thải từ xử lý nước thải.

    6.2. Nguồn phát thải gián tiếp

    • Năng lượng tiêu thụ:

      • Lượng điện năng tiêu thụ từ lưới điện quốc gia.

    • Hoạt động vận tải:

      • Phát thải từ việc sử dụng phương tiện vận tải thuê ngoài.

    6.3. Các nguồn khác

    • Phát thải từ việc sử dụng hóa chất làm lạnh (HFCs, PFCs).

    • Phát thải từ các hoạt động xây dựng hoặc phá dỡ.


    7. Cơ quan tiếp nhận báo cáo

    • Bộ Tài nguyên và Môi trường:

      • Tiếp nhận báo cáo từ các cơ sở thuộc danh mục do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

      • Quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về khí nhà kính.

    • Sở Tài nguyên và Môi trường:

      • Tiếp nhận báo cáo từ các cơ sở thuộc phạm vi quản lý của tỉnh, thành phố.

      • Tổng hợp và báo cáo lên Bộ Tài nguyên và Môi trường.


    8. Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận

    1. Kiểm tra và thẩm định báo cáo:

      • Đảm bảo báo cáo đầy đủ, chính xác và tuân thủ các quy định pháp luật.

      • Yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa nếu phát hiện sai sót.

    2. Quản lý dữ liệu:

      • Lưu trữ và cập nhật dữ liệu kiểm kê khí nhà kính vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.

      • Sử dụng dữ liệu để xây dựng các chính sách giảm phát thải khí nhà kính.

    3. Hỗ trợ và hướng dẫn:

      • Hỗ trợ các cơ sở trong việc thực hiện kiểm kê khí nhà kính.

      • Tổ chức tập huấn, hướng dẫn về phương pháp kiểm kê và lập báo cáo.


    9. Các quy định xử phạt

    Theo Nghị định 45/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, các chế tài xử phạt liên quan đến kiểm kê khí nhà kính bao gồm:

    1. Không thực hiện kiểm kê khí nhà kính:

      • Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng tùy theo quy mô và mức độ vi phạm.

      • Yêu cầu thực hiện kiểm kê bổ sung trong thời hạn quy định.

    2. Không nộp báo cáo đúng hạn:

      • Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng.

      • Yêu cầu nộp báo cáo bổ sung trong thời hạn quy định.

    3. Báo cáo không trung thực hoặc không đầy đủ:

      • Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 150 triệu đồng.

      • Yêu cầu chỉnh sửa và nộp lại báo cáo.

    4. Không cung cấp dữ liệu hoặc cản trở việc kiểm tra:

      • Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng.

      • Có thể bị đình chỉ hoạt động trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng.


    10. Kết luận

    Hạn chót nộp báo cáo kiểm kê khí nhà kính lần đầu là ngày 31/3/2025 đối với báo cáo của năm 2024. Các cơ sở thuộc danh mục bắt buộc cần chủ động thực hiện kiểm kê, thu thập dữ liệu và lập báo cáo đúng thời hạn để tránh các chế tài xử phạt. Việc tuân thủ quy định không chỉ đảm bảo trách nhiệm pháp lý mà còn góp phần vào mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính và bảo vệ môi trường của Việt Nam.